Phác đồ điều trị vi khuẩn HP dạ dày của Bộ Y tế năm 2019

Dưới đây là phác đồ điều trị dạ dày mới nhất của Bộ Y tế dựa trên tình hình bệnh tại Việt Nam, được giới chuyên môn ưu tiên dùng cho người bệnh. Bệnh nhân cần thực hiện đúng chỉ dẫn của bác sĩ để mang lại hiệu quả chữa bệnh tốt nhất.

Vi khuẩn HP là gì

Vi khuẩn Hp hay Hilicobacter Pylory là loại vi khuẩn sống trong dạ dày người, chúng ẩn náu trong niêm mạc cơ thể, tiết chất kích thích niêm mạc dạ dày tiết nhiều axit hơn, đồng thời làm suy yếu chức năng của niêm mạc dạ dày. Về lâu về dài, dạ dày bị xung huyết, viêm, hình thành vết lở loét, xuất huyết dạ dày, nghiêm trọng hơn là gây thủng dạ dày, ung thư dạ dày.

Để điều trị tận gốc loại vi khuẩn trên là điều không hề đơn giản vì chúng có tốc độ sinh sôi phát triển rất nhanh. Đồng thời, vi khuẩn Hp có sức đề kháng cao, có thể sinh sống ở môi trường khắc nghiệt như dạ dày nên rất khó để tiêu diệt tận gốc.

Do đó, khi phát hiện các triệu chứng liên quan đến bệnh dạ dày, bệnh nhân cần nhanh chóng đến thăm khám để được bác sĩ xét nghiệm và chẩn đoán bệnh. Dựa vào kết quả phân tích, bác sĩ sẽ đưa ra phát đồ điều trị vi khuẩn Hp phù hợp nhất cho bạn.

Một số xét nghiệm xác định bạn có bị nhiễm vi khuẩn Hp hay không

Để chắc chắn rằng mình có bị nhiễm vi khuẩn Hp hay không, một số xét nghiệm vi khuẩn Hp giúp bạn kiểm tra điều đó.

Nội soi kiểm tra vi khuẩn Hp

Cách phổ biến nhất giúp phát hiện liệu dạ dày bạn có thực sự tồn tại vi khuẩn Hp không chính là nội soi. Bác sĩ sẽ dùng một ống nhỏ xâm nhập vào dạ dày theo đường thực quản, sau đó lấy mảnh sinh thiết quanh vị trí tổn thương của dạ dày để làm xét nghiệm Clo test hoặc nuôi cấy vi khuẩn. Như vậy, bác sĩ có thể kiểm tra tình trạng nhiễm khuẩn Hp của người bệnh.
Cách làm này sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng nhiễm khuẩn Hp trong dạ dày của bệnh nhân và đánh giá được mức độ thương tổn, vị trí thương tổn, từ đó đưa ra phán đoán về bệnh và có phát đồ điều trị chính xác.

Test thở Ure

Bên cạnh nội soi thì test hơi thở cũng là một cách kiểm tra bạn có bị nhiễm khuẩn Hp hay không. Bạn sẽ được đưa một thiết bị thở và thở vào đó. Có 2 dạng thiết bị test thở: test thở sử dụng bóng (thở vào thiết bị có hình dạng giống quả bóng) và test thở sử dụng thử (thổi vào thiết bị có hình dạng giống thẻ ATM).
Hơi thở của bạn sẽ được thiết bị trên đánh giá, phân tích xem có dương tính với vi khuẩn Hp hay không. Nếu kết quả dương tính tức là bạn đã nhiễm khuẩn, còn âm tính thì ngược lại.

Test hơi thở cho kết quả chính xác và phù hợp với nhiều đối tượng, nhất là trẻ em, những người đã điều trị vi khuẩn Hp và có ý định đánh giá lại hiệu quả diệt trừ vi khuẩn Hp.

Xét nghiệm phân

Vi khuẩn Hp có trong dạ dày nên sẽ được thải qua đường phân. Xét nghiệm phân bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang sẽ giúp phát hiện vi khuẩn Hp chính xác.

Cách thức này tiện lợi cho bệnh nhân, kết quả đưa ra chính xác, chi phí hợp lý nhưng điểm hạn chế của phương pháp này là không cho kết quả nhanh chóng. Bên cạnh đó, vấn đề vệ sinh khi đi lấy phân xét nghiệm gây nhiều trở ngại với bệnh nhân và kỹ thuật viên.

Xét nghiệm máu

Khi nhiễm khuẩn Hp, cơ thể sẽ sinh ra kháng thể Hp. Loại kháng này có trong máu nên có thể kiểm tra vi khuẩn Hp thông qua việc xét nghiệm máu. Hiện này, hầu hết các tỉnh và thành phố đều áp dụng cách thức test này.
Tuy nhiên, đây không phải là loại xét nghiệm được ưu tiên thực hiện. Nguyên do là vì vi khuẩn Hp có thể ẩn náu ở một số khu vực khác như xoang, đường ruột, khoang miệng và không gây bệnh. Hoặc cũng có thể vi khuẩn Hp trong dạ dày đã được tiêu diệt hết, xong kháng thể vẫn tồn tại trong máu một thời gian, có khi vài tháng, thậm chí là vài năm. Do đó, nếu chỉ dựa trên xét nghiệm máu để đưa ra kết luận thì kết quả đó có độ tin cậy không cao.

Khi các kết quả xét nghiệm trên cho kết quả dương tính, nghĩa là bạn đã nhiễm vi khuẩn Hp thì bệnh nhân cần phối hợp với bác sĩ để có được phát đồ trị vi khuẩn Hp hợp lý.

Dưới đây là phát đồ điều trị vi khuẩn Hp dạ dày mới được Bộ Y tế cập nhật và khuyên sử dụng, giúp bệnh nhân loại bỏ và ngăn ngừa sự lây nhiễm vi khuẩn Hp trong thời gian ngắn nhất.

1. Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp bậc 1: Liệu pháp trị liệu ba thuốc

– Đối tượng áp dụng: phát đồ này áp dụng với những bệnh nhân mới điều trị lần đầu hoặc mức độ nhiễm khuẩn ở mức nhẹ.

– Thời gian áp dụng: Phát đồ điều trị bậc 1 có thời hạn loại bỏ vi khuẩn từ 7-14 ngày.

– Các liệu pháp được sử dụng như sau:

Liệu pháp đầu tiên

Tiêu chuẩn trị liệu 3: amoxicillin (2 viên/ ngày), PPI (2 lần/ ngày), clarithromycin (2 viên/ ngày), dùng đều đặn trong vòng 7 -14 ngày.
Điều trị đồng thời: amoxicillin (2 viên/ ngày), metronidazole (2 viên/ ngày) và PPI (2 lần/ ngày), dùng đều đặn trong 7-10 ngày.
Liệu pháp phối hợp: đây là liệu trình kép
+ 7 ngày đầu: PPI (2 lần/ ngày), amoxicillin (2 viên/ ngày)

+ 7 ngày sau: PPI (2 lần/ ngày, amoxicillin (2 viên/ ngày), metronidazole (2 viên/ ngày) và clarithromycin ( 2 viên/ ngày).

Liệu pháp có bốn thuốc bismuth gồm: PPI (2 lần/ ngày), tetracycline (4 viên/ ngày), metronidazole (2 viên/ ngày), bismuth (4 viên/ ngày) dùng đều đặn trong 10-14 ngày.

Liệu pháp trị liệu lần 2:

Liệu pháp điều trị ba thuốc có Levofloxaci: PPI (2 lần/ ngày), amoxicillin (2 viên/ ngày) và levofloxacin (1 viên/ ngày) dùng trong vòng 10 ngày.
Liệu pháp có bốn thuốc bismuth bao gồm: PPI (2 lần/ ngày), tetracycline (4 viên/ ngày), bismuth (4 viên/ ngày) và metronidazole (2 viên/ ngày), dùng trong vòng 10- 14 ngày
* Liệu pháp đều trị lần 3:

Trị liệu 4 thuốc với Levofloxacin gồm: levofloxacin (1 viên/ ngày), bismuth (4 viên/ ngày), PPI (2 lần/ ngày), amoxicillin (2 viên/ ngày) dùng trong 10 ngày.
-Trị liệu thuốc có bismuth gồm: PPI (2 lần/ ngày), amoxicillin (2 viên/ ngày), levofloxacin (1 viên/ ngày), bismuth (4 viên/ ngày).
– Đánh giá phác đồ điều trị Hp

Ưu điểm: Bệnh nhân bị dị ứng Penicilin có thể áp dụng phát đồ này.
Nhược điểm: Đây là phác đồ phổ biến tại Mỹ, ở Việt Nam ít sử dụng do vi khuẩn Hp kháng Metronidazole.

2/ Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp bậc 2: Liệu pháp trị liệu 4 thuốc

– Đối tượng áp dụng: Nếu bệnh nhân đã sử dụng liệu pháp điều trị 3 thuốc nhưng không có hiệu quả, hoặc hiệu quả mang lại không cao thì lúc này, bác sĩ sẽ đưa ra phát đồ điều trị tiếp theo với 4 thuốc.

– Thời gian áp dụng: 10-14 ngày

– Các liệu pháp được sử dụng như sau: Phát đồ này chia làm 2 loại, có hoặc không sử dụng Bismuth.

Phác đồ 4 thuốc không sử dụng Bismuth gồm: Amoxicillin (2 viên/ ngày), PPI (2 lần/ ngày), Clarithromycin (2 viên/ ngày) và Metronidazole (2 viên/ ngày).
Phát đồ 4 thuốc có sử dụng Bismuth gồm: Kết hợp Metronidazole (hay Tinidazole) 4 viên/ngày, Tetracyclin 4 viên/ ngày và PPI (2 lần/ngày) (hoặc thay PPI bằng Ranitidin 150mg/2 lần/ ngày), Bismuth 120mg/ 4 viên/ ngày.
Bệnh nhân đã sử dụng liệu pháp điều trị 3 thuốc nhưng không có hiệu quả thì bác sĩ sẽ đưa ra phát đồ điều trị tiếp theo với 4 thuốc.
– Đánh giá phác đồ điều trị Hp

Ưu điểm: khắc phục liệu pháp trị liệu 3 thuốc
Nhược điểm: Phác đồ có thể làm tăng khả năng kháng kép của vi khuẩn Hp, gây khó khăn cho việc nạp thuốc vì sử dụng quá nhiều thuốc khác nhau.

3/ Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp kế tiếp

– Đối tượng áp dụng: Phác đồ này được xem là kế tiếp nhưng đôi khi có thể dùng ngay từ đầu với 2 liệu trình.

– Các liệu pháp được sử dụng như sau:

* Liệu pháp trị liệu đầu tiên: PPI (2 lần/ngày), Amoxicillin 2viên/ ngày.

* Liệu pháp trị liệu tiếp theo: PPI (2 lần/ngày), Tinidazole (2 viên/ngày) và Clarithromycin (2 viên/ngày).

# Các loại thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn Hp:

Amoxicilline: Thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp vách tế bào, khá bền với PH axit, hấp thu tốt ở dạ dày và niêm mạc ruột. Trong môi trường PH từ 5.5-7.5 thì hoạt tính của thuốc tăng 10- 20 lần.
Tetracycline: Chưa có tài liệu nào công bố sự kháng thuốc của loại thuốc này. Thuốc hoạt động tốt trong môi tường axit, hấp thu tốt ở niêm mạc dạ dày.
Metronidazole và Tinidazole: 2 loại thuốc này không phụ thuộc vào nồng độ PH trong dạ dày. Thuốc có khả năng tập trung ở niêm mạc dạ dày, nồng độ cao nhất là ở trong chất nhầy dạ dày, được bài tiết ở ruột và nước bọt.
Clarithromycine: Kháng sinh có tác dụng ức chế tổng hợp prrotein ở vi khuẩn. Thuốc thấm tốt trong niêm mạc dạ dày và không bị ảnh hưởng bởi dịch vị. Thuốc ít gây tác dụng phụ.
Bismuth: Thuốc có vai trò ức chế hoạt động của vi khẩun Hp, củng cố thêm hàng rào phòng thủ niêm mạc dạ dày.

# Kết quả điều trị

– Khoảng 80-85% bệnh nhân khi áp dụng phát đồ điều trị này sẽ giảm nhanh triệu chứng nhiễm khuẩn Hp thông thường, đồng thời ngăn chặn bệnh phát triển và hạn chế tái phát của bệnh.

# Một số lưu ý:

– Cuộc chiến với vi khuẩn Hp không đơn thuần là cuộc chiến của bác sĩ mà đòi hỏi sự phối hợp của bệnh nhân. Do đó, người bệnh cần tuân thủ các chỉ định của bác sĩ, uống thuốc đúng giờ, đúng liều lượng và có chế độ ăn uống sinh hoạt điều độ để nhanh khỏi bệnh. Nếu không tuân thủ điều trị, rất dễ xảy ra hiện tượng kháng thuốc, lờn thuốc, gây khó khăn trong việc điều trị.

– Cần có sự chỉ định của bác sĩ khi dùng thêm thuốc hoặc có phương pháp hỗ trợ điều trị khác.

– Tuyệt đối không dùng các kit dạ dày chứa PPI, Tinidazole, Clarithromycin, để tiêu diệt vi khuẩn Hp dạ dày.

Thực trạng Vi khuẩn Hp kháng kháng sinh và các số liệu nghiên cứu

Theo số liệu thống kê gần đây, vi khuẩn Hp nhạy cảm với nhiều kháng sinh trong ống nghiệm. Tuy nhiên, khi kiểm nghiệm thực tế tế trên 83 đối tượng bệnh nhân nhiễm khuẩn Hp để nghiên cứu tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn Hp hiện nay, kết quả thu được: Từ năm 2014-2018 tình trạng kháng khuẩn ngày càng tăng, cho đến nay con số này vẫn chưa có dấu hiệu ngừng lại.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra toàn bộ số liệu kháng kháng sinh của vi khuẩn Hp như sau:

47,22% đối với metronidazole.
19,47% đối với clarithromycin.
14,67% đối với , amoxicillin.

1/ Kháng Metronidazole

Thuốc kháng sinh Metronidazole được dùng phổ biến rộng rãi và được áp dụng để điều trị vi khuẩn Hp. Theo thống kê của tổ chức Who gần đây nhất cho thấy: Tỉ lệ trung bình kháng hiện nay là 47.22% cao nhất trong các loại kháng sinh. Trong đó, khu vực châu Á chiếm tỉ lệ cao nhất tỉ lệ 46.5%, theo sau là các nước phát triển với tỉ lệ 30%.

Sở dĩ có con số cao như vậy vì Metronidazole được ứng dụng để điều trị bệnh nhiễm khuẩn như: phụ khoa, ký sinh trùng, nha khoa. Do đó, khi dùng thuốc này để tiêu diệt vi khuẩn Hp thường xảy ra hiện tượng kháng Metronidazole.

2/ Kháng Clarithromycin

Thuốc kháng sinh Clarithromycin thuộc loại kháng sinh mạnh được bổ sung trong đơn thuốc để điều trị vi khuẩn Hp. Thuốc phát huy tác dụng kháng khuẩn rất hiệu quả. Tuy nhiên, nếu không dùng đúng cách có thể gây kháng kháng sinh Hp hay còn gọi là lờn thuốc. Tỉ lệ trung bình kháng Clarithromycin hiện nay là 19.47%.

Hiện tượng kháng thuốc Clarithromycin diễn ra không chỉ ở Việt Nam mà còn phổ biến rộng rãi các quốc gia khu vực châu Á. Ở Ấn Độ tỉ lệ kháng thuốc cao nhất (58.8%), Trung Quốc xếp thứ 2 với tỉ lệ người kháng thuốc là 46.54%.

Sở dĩ con số trên cao như vậy là do người bệnh lạm dụng Clarithromycin cho nhiều loại bệnh khác nhau, đặc biệt là bệnh đường tiêu hóa và hô hấp. Do vậy, tỉ lệ kháng Clarithromycin ngày càng gia tăng ở nhiều khu vực khác nhau.

3/ Kháng Amoxicillin

Amoxicillin thuốc kháng sinh có khả năng tiêu diệt vi khuẩn Hp, có thể dùng thay thế Metronidazole khi cảy ra tình trạng kháng Metronidazole cao. Tuy nhiên, chỉ qua một thời gian ứng dụng thuốc điều trị, tỉ lệ kháng thuốc cũng đã tăng vọt lên 14.67%.

Trên đây là 3 phác đồ điều trị vi khuẩn Hp dạ dày mới nhất được Bộ Y tế khuyên nên áp dụng. Để diệt trừ tận gốc vi khuẩn Hp – thủ phạm gây các bệnh liên quan đến dạ dày, cần thực hiện đúng hướng dẫn của bác sĩ, tránh tình trạng kháng thuốc dẫn đến việc trị liệu sau này càng khó hơn.

Trích nguồn theo bacsydaday

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0977.700.629
Liên hệ